cPanel
là một trình quản lý Hosting, quản lý File dựa trên nền tảng hệ điều hành Linux
chủ yếu dùng để lưu trữ web thông qua công cụ giao diện đồ họa. cPanel dùng một
cấu trúc 3 tầng với phân quyền quản lý khác nhau, (root/admin, đại lý - reseller
và trương mục Hosting cho người dùng cuối). Bây giờ cPanel đang là dụng cụ mạnh
nhất, cung cấp nhiều tiện ích cho người dùng nhất. Tuy nhiên nó sẽ là "rườm rà"
với những người mới sử dụng hoặc ít có nhu cầu.
Ngoài
các giao diện, cPanel cũng có dòng lệnh và truy cập API dựa trên cho phép các
nhà cung cấp bên thứ ba phần mềm, lưu trữ web, tổ chức, và các nhà phát triển để
tự động hóa các quy trình quản lý hệ thống tiêu chuẩn.
cPanel
có 2 phiên bản dành cho máy chủ vật lý và máy chủ ảo. phiên bản trên máy chủ vật
lý đắt hơn trên VPS.
Tương
trợ vận dụng dựa trên nền móng bao gồm Apache , PHP , MySQL , PostgreSQL , Perl
, và BIND (DNS). Email tương trợ dựa trên bao gồm POP3 , IMAP và SMTP dịch vụ.
cPanel được truy cập duyệt https trên cổng 2083 (user) cổng 2087 dành cho admin
và reseller Hosting.
Add-ons - Phần mở
mang
Phần
mở rộng này thường do Khách hàng tự viết hoặc 1 bên thứ 3 viết và bán lại cho
khách hàng có nhu cầu. Một số addon miễn phí, còn lại đa phần là có phí. Đáng
chú ý nhất là addon tự động cài đặt, update mã nguồn phổ thông: Installatron ,
Fantastico , SimpleScripts, Softaculous , và WHMSonic (SHOUTcast / radio Control
Panel Add-on). Các mã nguồn được hỗ trợ là WordPress , SMF , phpBB , Drupal ,
Joomla! , Tiki Wiki CMS Groupware , Geeklog , Moodle , MagicSpam WHMCS,
ZamFoo...
cPanel
quản lý một số gói phần mềm riêng rẽ với các hệ thống điều hành cơ bản, ứng dụng
nâng cấp cho Apache, PHP, MySQL, Exim, FTP và các gói phần mềm có liên tưởng tự
động. Điều này đảm bảo rằng những gói được giữ up-to-date và cân xứng với
cPanel.
WHM (WebHost
Manager)
WebHost Manager là một trang
web dựa trên công cụ được sử dụng bởi các quản trị viên máy chủ và các đại lý để
quản lý lưu trữ trương mục trên một máy chủ web . WHM chạy trên cổng 2086 và
2087.
Cũng
như là truy cập bởi người quản trị root, WHM cũng có thể set quyền truy cập cho
người dùng và các đại lý bán buôn (reseller). account Reseller trên cPanel có ít
tính năng hơn danh mục root. root có thể set từng quyền riêng rẽ cho reseller.
Thường Reseller bị giới hạn các quyền can thiệp trực tiếp đến máy chủ. Từ WHM,
người quản trị máy chủ có thể thực hiện các hoạt động bảo trì, nâng cấp Apache
& PHP, cài đặt Perl Modules...
Các nhóm chức năng của
Cpanel
Tùy vào nhà cung cấp, các mục
ở Cpanel có thể khác nhau, hoặc có thể có các dịch vụ khác mà các nhà cung cấp
thêm vào, nhưng nhìn chung bạn có thể thấy được nó có các nhóm chức năng chính
như sau:
Quản
lý tập tin, thư mục: Bạn có thể thêm, xóa, nén, đổi tên… các tập tin, bảo mật
cho thư mục, backup, tạo và quản lý account FTP…
Quản lý database (cơ sở dữ liệu): phpAdmin,
mySQL.
Cài đặt và quản lý áp dụng: Bạn có thể
cài đặt các áp dụng, các mã nguồn mở phổ thông một cách chóng vánh như
WordPress, Joomla, Drupal…
Cài đặt và quản lý
dịch vụ email.
Cài đặt và thiết lập bảo mật
cho hosting
Quản lý domain: Thêm, xóa, tạo
subdomain, chuyển hướng…
Thống kê và logs
Các phần mềm và khu vực nâng cao.